$43427
QCVN 06: 2018/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TÍN HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT National techn
QCVN 06:
2018/BGTVT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TÍN HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
National technical
regulation on railway signalling
Lời nói đầu
QCVN 06: 2018/BGTVT do Cục Đường sắt
Việt Nam chủ trì biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và được Bộ Giao
thông vận tải ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGTVT ngày 15 tháng 5 năm
2018, thay thế QCVN 06:2011/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu
đường sắt.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ TÍN HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
National technical
regulation on railway signalling
1. QUY ĐỊNH CHUNG
...
...
...
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu giao
thông đường sắt (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn) quy định về yêu cầu kỹ thuật đối
với công trình và thiết bị tín hiệu, phương thức báo hiệu, phương pháp sử dụng
tín hiệu và yêu cầu quản lý trên tuyến đường đơn thuộc mạng đường sắt quốc gia,
đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.
1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân trực tiếp làm công tác chỉ huy chạy tàu, lập tàu, dồn tàu, chạy tàu, tránh
tàu, vượt tàu, dừng tàu, lùi tàu hoặc các hoạt động khác có liên quan.
Những tín hiệu chưa được quy định trong Quy
chuẩn này do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định bổ sung.
2. YÊU CẦU KỸ THUẬT
VỀ CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TÍN HIỆU ĐƯỜNG SẮT
2.1 Tín hiệu
2.1.1 Màu cơ bản dùng để biểu thị tín hiệu
trong việc chạy tàu bao gồm 3 loại sau đây:
a) Đỏ: dừng;
b) Vàng: chạy với sự chú ý hoặc giảm tốc độ;
...
...
...
Ngoài các màu cơ bản trên đây, có thể sử dụng
thêm các màu xanh lam, trắng, sữa quy định tại phần III của Quy chuẩn này.
2.1.2 Mọi tín hiệu, biển báo phải bảo đảm
tầm nhìn tín hiệu liên tục, rõ ràng trong khoảng cách quy định sau:
a) Tín hiệu vào ga, thông qua, phòng vệ, ngăn
đường ít nhất 800 m;
b) Tín hiệu ra ga, ra bãi trên đường chính
tuyến, tín hiệu vào bãi, tín hiệu báo trước và tín hiệu dốc gù ít nhất 400 m;
c) Tín hiệu ra ga, ra bãi trên các đường phụ,
tín hiệu dồn tàu, tín hiệu dẫn đường và các loại biểu thị khác ít nhất 200 m;
d) Ở những nơi do đường cong, địa hình hoặc
kiến trúc che khuất không bảo đảm tầm nhìn quy định trên thì cho phép giảm tầm
nhìn của tín hiệu vào ga, thông qua, phòng vệ, ngăn đường xuống còn ít nhất 400
m, trường hợp đặc biệt có thể ít dưới 400 m nhưng phải lớn hơn 200 m.
2.1.3 Trong khu đoạn đóng đường không tự
động phải đặt tín hiệu báo trước cho tín hiệu vào ga, thông qua, phòng vệ, khi
gặp một trong những trường hợp sau đây:
a) Tầm nhìn của các tín hiệu nói trên dưới
800 m;
b) Các tín hiệu nói trên là tín hiệu đèn màu;
...
...
...
2.1.4 Khoảng cách từ tín hiệu báo trước đến
tín hiệu chính không dưới 800 m.
Tầm nhìn của tín hiệu báo trước và tín hiệu
chính có tín hiệu báo trước không được dưới 400 m, ở những địa hình khó khăn mà
tầm nhìn của cả hai tín hiệu được phép ít nhất là 200 m thì khoảng cách giữa
cột tín hiệu chính và cột tín hiệu báo trước không dưới 1000 m.
2.1.5 Tín hiệu cố định phải đặt ở bên trái
đường sắt theo hướng tàu chạy.
Nếu địa hình khó khăn không thể đặt tín hiệu
ở cạnh đường, cho phép đặt tín hiệu trên không giữa tim đường sắt.
Trường hợp đặc biệt, có thể đặt tín hiệu ở
bên phải đường sắt theo hướng tàu chạy.
Vị trí đặt tín hiệu của từng đường phải bảo
đảm cho lái tàu không nhầm lẫn với tín hiệu của đường bên cạnh.
2.1.6 Ga phải có tín hiệu vào ga. Tín hiệu
này đặt cách ghi đầu tiên vào ga ít nhất 50 m tính từ mũi ghi ngược chiều hoặc
từ mốc tránh va chạm của ghi thuận chiều. Khi tín hiệu vào ga không bảo đảm tầm
nhìn thì phải có tín hiệu lặp lại.
2.1.7 Mỗi đường gửi tàu vào khu gian đóng
đường nửa tự động hoặc tự động phải có tín hiệu ra ga. Tín hiệu này đặt ở địa
điểm thích hợp ở trong mốc tránh va chạm của mỗi đường gửi tàu sao cho chiều
dài dùng được của đường là lớn nhất.
Ở bãi dồn có thể đặt tín hiệu ra ga chung cho
các đường để gửi tàu, vị trí đặt tín hiệu ra ga chung phải bảo đảm tầm nhìn quy
định cho mỗi đường và phải có thêm đèn chỉ đường gửi tàu.
...
...
...
2.1.8 Tín hiệu vào ga chỉ được biểu thị
thông qua khi tín hiệu ra ga đường chính tuyến cùng hướng đã mở.
2.1.9 Tín hiệu thông qua đặt ở điểm phân
giới của các phân khu đóng đường tự động hoặc ở điểm phân giới của trạm đóng
đường.
Chiều dài phân khu đóng đường tự động đèn 3
màu biểu thị không được nhỏ hơn cự ly hãm quy định.
Mỗi tín hiệu thông qua trong đóng đường tự
động phải có số hiệu.
2.1.10 Tín hiệu ngăn đường đặt ở trước đường
ngang, cầu, hàm lớn có người gác, nơi đất đá thường sụt lở. Tín hiệu này đặt
cách điểm phòng vệ ít nhất 100 m. Nơi không đủ điều kiện đặt tín hiệu ngăn
đường phải được đặt tín hiệu phòng vệ.
2.1.11 Tại nơi giao nhau giữa đường sắt và
đường bộ có mật độ giao thông cao phải đặt tín hiệu đường ngang. Nếu tín hiệu
đường ngang tự động có thêm thiết bị chắn tự động thì khi tàu sắp đến đường
ngang, thiết bị chắn phải tự động đóng lại và giữ nguyên trạng thái đóng cho
tới khi tàu qua khỏi đường ngang.
2.1.12 Trước nơi đường sắt giao nhau cùng
mặt bằng trong khu gian, phải đặt tín hiệu phòng vệ. Khoảng cách từ tín hiệu
này đến mốc tránh va chạm hoặc đầu lưỡi ghi dẫn vào đường an toàn (nếu có) hoặc
điểm giao nhau cùng mặt bằng ít nhất là 100 m. Các tín hiệu nói trên phải có
quan hệ liên khóa với nhau bảo đảm chỉ mở được một tín hiệu khi các tín hiệu
đối nghịch với nó đã ở trạng thái đóng.
2.1.13 Phía trước hai đầu cầu đường sắt mà
mặt cầu dùng chung với đường bộ phải đặt tín hiệu phòng vệ. Khoảng cách từ mố
cầu đến tín hiệu cùng bên ít nhất 100 m.
2.1.14 Ở ga có nhiều bãi đón, gửi tàu phải
có tín hiệu vào bãi, ra bãi. Vị trí đặt các tín hiệu này như quy định đối với
tín hiệu vào ga, ra ga.
...
...
...
2.1.16 Cột tín hiệu vào ga, vào bãi loại đèn
màu phải có biểu thị dẫn đường.
2.1.17 Trong ga điều khiển tập trung:
a) Có thể đặt tín hiệu dồn chung với cột tín
hiệu ra ga, vào bãi hoặc ra bãi;
b) Có thể đặt tín hiệu dồn - phòng vệ ở nơi
đường nhánh nối vào ga mà không có quan hệ đóng đường hoặc để phân chia đường
chạy tàu trong ga.
2.1.18 Trạng thái bình thường của các loại
tín hiệu cố định như sau:
a) Tín hiệu vào ga, ra ga, vào bãi, ra bãi,
tín hiệu phòng vệ, tín hiệu của trạm đóng đường, tín hiệu dồn tàu, tín hiệu dồn
- phòng vệ phải biểu thị ngừng;
b) Tín hiệu thông qua trong khu gian đóng
đường tự động (trừ tín hiệu thông qua liền trước tín hiệu vào ga) phải biểu thị
tàu chạy với tốc độ quy định;
c) Tín hiệu báo trước, cánh thông qua trên
tín hiệu vào ga hoặc bãi phải biểu thị chạy với chú ý hoặc giảm tốc độ.
2.1.19 Tín hiệu cố định khi hỏng phải trở về
trạng thái bình thường hoặc biểu thị ngừng. Tín hiệu thông qua ở khu gian đóng
đường tự động khi hỏng phải tự động biểu thị ngừng.
...
...
...
Trường hợp không xác nhận được trạng thái tín
hiệu, phải có thiết bị lặp lại tín hiệu.
2.1.21 Ghi phải có biển ghi và đèn ghi, trừ
các trường hợp sau:
a) Ghi ở khu vực dồn tàu và ghi không dùng để
đón gửi tàu có thể dùng loại không có đèn ghi;
b) Ghi điện khí tập trung có thể không có
biển ghi và đèn ghi.
2.2 Hệ thống liên
khóa
2.2.1 Ghi quay bằng thủ công đều phải lắp
khóa khống chế hoặc khóa điện trong các trường hợp sau đây:
a) Ghi trên đường chạy đón, gửi tàu, ghi
phòng hộ;
b) Ghi thông vào đường chuyên để các toa xe
chở chất nổ, chất độc, khí nén, khí hóa lỏng;
c) Ghi thông vào đường để tàu cứu viện;
...
...
...
đ) Ghi trên đường chính tuyến trong khu gian;
e) Ghi trên đường chạy đón gửi, ghi phòng hộ,
ghi thông vào đường an toàn, đường lánh nạn phải có quan hệ liên khóa với tín
hiệu liên quan.
2.2.2 Hệ thống liên khóa phải bảo đảm thực
hiện được quan hệ khóa lẫn nhau giữa các biểu thị tín hiệu, giữa trạng thái
ghi, đường chạy và biểu thị trạng thái tín hiệu theo yêu cầu và trình tự đã xác
định cho từng loại thiết bị.
2.2.3 Thiết bị liên khóa bằng ổ khóa khống
chế lắp ở ghi và tay kéo tín hiệu phải bảo đảm:
a) Chỉ lấy được chìa khóa khi ghi đã quay
đúng và đã khóa chắc chắn, lưỡi ghi khít chặt với ray cơ bản;
b) Không thể khóa được ghi khi giữa lưỡi ghi
và ray cơ bản ở vị trí thanh giằng thứ nhất có khe hở từ 4 mm trở lên;
c) Chỉ mở được tín hiệu khi các ghi liên quan
đã khai thông đúng đường chạy và đã khóa, khi tín hiệu đã mở thì không thể mở
khóa của các ghi này.
2.2.4 Không được phép lắp đặt, sử dụng khóa
khống chế ghi có chìa khóa cùng số trong các trường hợp sau:
a) Trong phạm vi một ga;
...
...
...
c) Khóa khống chế ghi trong khu gian có chìa
khóa cùng số với khóa ghi ở hai ga đầu khu gian;
d) Khóa khống chế ghi có chìa cùng số ở hai
khu gian liền nhau.
2.2.5 Thiết bị liên khóa bằng hộp khóa điện
phải bảo đảm:
a) Chỉ khóa được ghi khi lưỡi ghi khít chặt
với ray cơ bản;
b) Các ghi có bộ khóa chặt không thể khóa
được ghi này khi giữa lưỡi ghi và 4 ray cơ bản ở vị trí thanh giằng thứ nhất có
khe hở từ 4 mm trở lên;
c) Chỉ mở được tín hiệu khi các ghi liên quan
với đường chạy đã ở đúng vị trí quy định;
d) Chỉ mở được tín hiệu khi các tín hiệu đối
nghịch với nó đều đã ở trạng thái đóng;
đ) Sau khi tín hiệu mở, các ghi trên đường
chạy liên quan với tín hiệu đó đều không thể mở khóa được;
e) Trực ban chạy tàu ga phải khống chế được
ghi và tín hiệu.
...
...
...
a) Khi các ghi liên quan với đường chạy ở
không đúng vị trí quy định, hoặc tín hiệu đối nghịch chưa đóng thì tín hiệu liên
quan với đường chạy đó không thể mở được;
b) Tín hiệu liên quan với đường chạy đã mở
thì các ghi liên quan với đường chạy không thể mở khóa được, các tín hiệu đối
nghịch cũng không thể mở được;
c) Khi tàu đang chạy trên ghi, ghi đó không
thể mở khóa được;
d) Khi ghi khai thông vào đường đang bị chiếm
dụng thì tín hiệu liên quan không thể mở vào đường chạy đó được;
đ) Trực ban chạy tàu ga khống chế được ghi,
tín hiệu giám sát được tình hình chiếm dụng đường, ghi và biểu thị lặp lại của
tín hiệu qua đài điều khiển.
2.3 Thiết bị đóng
đường
2.3.1 Hòm thẻ đường cùng số hiệu phải đặt
cách nhau ít nhất 3 khu gian. Thẻ đường phải có biển tên khu gian và số thứ tự.
2.3.2 Thiết bị đóng đường bằng máy thẻ đường
phải bảo đảm chỉ có thể lấy từ hòm thẻ ra được một thẻ đường khi ga đầu kia
cùng khu gian đó cấp điện.
Khi thẻ đường đã lấy ra chưa được trả vào một
trong hai hòm thẻ thuộc cùng khu gian thì không thể lấy ra được một thẻ đường
khác từ một hòm thẻ đường nào thuộc khu gian đó.
...
...
...
2.3.4 Ở ga có quy định cho đầu máy phụ đẩy
tàu vào khu gian rồi quay trở về thì phải đặt thêm bộ phận thẻ đường kiểu hình
chìa khóa có quan hệ liên khóa với máy thẻ đường để bảo đảm khi chưa lấy được
thẻ chính ra khỏi máy thì không thể lấy được thẻ hình chìa khóa và khi chưa trả
thẻ hình chìa khóa vào máy thi không thể rút được thẻ chính.
2.3.5 Ga trong khu đoạn đóng đường bằng máy
thẻ đường có quy định tàu thông qua phải có cột giao nhận thẻ đường.
2.3.6 Thiết bị đóng đường nửa tự động phải
bảo đảm chỉ mở được tín hiệu ra ga khi đã được ga đón tàu đồng ý, hai máy liên
quan đã hoàn thành thủ tục đóng đường, các ghi liên quan với đường chạy gửi tàu
đã ở vị trí quy định và đã khóa.
2.3.7 Thiết bị đóng đường nửa tự động trên
khu gian đường đơn phải bảo đảm sau khi tín hiệu ra ga đã mở thì các tín hiệu
ra ga ngược chiều qua khu gian đó đều không thể mở được.
2.3.8 Thiết bị đóng đường nửa tự động có sử
dụng với thiết bị kiểm tra khu gian thanh thoát
phải bảo đảm tự động trả đường cho ga gửi tàu sau khi toàn bộ đoàn tàu chạy qua
cột tín hiệu vào ga của ga đón tàu.
2.3.9 Thiết bị đóng đường tự động nhiều phân
khu phải đảm bảo chỉ mở được tín hiệu ra ga khi phân khu tiếp giáp đã thanh thoát hoặc khu gian tiếp giáp đã thanh thoát đối với thiết bị đóng đường tự động một
phân khu.
Thiết bị đóng đường tự động một phân khu phải
đảm bảo xin đường tự động cho ga gửi tàu, tự động cho đường khi khu gian tiếp
giáp thanh thoát và tự động trả đường cho
ga gửi tàu sau khi toàn bộ đoàn tàu chạy qua cột tín hiệu vào ga của ga đón
tàu.
Ở khu gian đóng đường tự động nhiều phân khu
và đóng đường tự động một phân khu kiểu đường đơn hoặc đường đôi 2 chiều, sau
khi tín hiệu ra ga của chiều này đã mở thì phải bảo đảm tất cả các tín hiệu ra
ga và thông qua chiều ngược lại của khu gian đó đều không mở được.
2.3.10 Ở khu gian đóng đường tự động, khi
phân khu có tàu chiếm dụng hoặc thiết bị phát hiện tàu bị hỏng thì tín hiệu
thông qua phòng vệ phân khu đó phải tự động biểu thị ngừng.
...
...
...
2.3.12 Ở khu gian đóng đường nửa tự động
hoặc tự động, để cho tàu hoặc đầu máy phụ đẩy tàu đến giữa khu gian rồi chạy
trở về ga gửi tàu, đài điều khiển của ga này phải được trang bị thêm thẻ đường
hình chìa khóa. Thẻ này phải có quan hệ liên khóa với thiết bị đóng đường để
khi chưa trả thẻ đường hình chìa khóa vào đài điều khiển thì không thể mở được
tín hiệu ra ga.
3. QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG
THỨC BÁO HIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TÍN HIỆU
3.1 Các yêu cầu
chung về kỹ thuật
3.1.1 Hệ thống tín hiệu giao thông đường sắt
bao gồm hiệu lệnh của người tham gia điều khiển chạy tàu, tín hiệu đèn màu, tín
hiệu cánh, biển báo hiệu, pháo hiệu phòng vệ, đuốc và tín hiệu của tàu. Biểu
thị của tín hiệu là mệnh lệnh và điều kiện chạy tàu, dồn tàu.
Hiệu lệnh của người tham gia điều khiển chạy
tàu gồm cờ, còi, điện thoại, đèn và tín hiệu tay.
Tín hiệu đèn màu là tín hiệu để báo cho lái
tàu điều khiển tàu ra, vào ga, thông qua ga, dừng tàu, dồn tàu.
Tín hiệu cánh là tín hiệu để báo cho lái tàu
điều khiển tàu ra, vào ga, thông qua ga, dừng ở những nơi chưa có tín hiệu đèn
màu.
Biển báo hiệu gồm hai nhóm sau đây:
a) Biển báo để cung cấp những thông tin cần
biết cho lái tàu;
...
...
...
Pháo hiệu phòng vệ, đuốc, đèn đỏ, vật cầm
trên tay quay tròn để báo hiệu dừng tàu khẩn cấp.
Tín hiệu của tàu gồm đèn, còi, biển báo ở
đuôi tàu và cờ.
3.1.2 Trạng thái biểu thị thường xuyên của
các cột tín hiệu như sau:
a) Ngừng đối với tín hiệu vào ga, vào bãi, ra
ga, ra bãi, dốc gù, phòng vệ, cột tín hiệu dồn, cột tín hiệu dồn - phòng vệ và
cột tín hiệu ở điểm phân giới của trạm đóng đường;
b) Chú ý đối với tín hiệu báo trước và cánh
thông qua của cột tín hiệu vào ga;
c) Cho phép chạy qua đối với các tín hiệu đèn
màu thông qua theo hướng cho phép chạy tàu trên khu gian đóng đường tự động.
Những cột tín hiệu sau đây thường xuyên không
có biểu thị: tín hiệu lặp lại, ngăn đường, báo trước của tín hiệu ngăn đường và
tín hiệu đèn màu thông qua theo hướng không cho phép chạy tàu trong khu gian
đóng đường tự động.
3.1.3 Các tín hiệu khi đã ở trạng thái mở
đều phải được kịp thời đóng lại trong các trường hợp dưới đây:
3.1.3.1 Ở ga có liên khóa điều khiển không tập trung:
...
...
...
b) Tín hiệu ra ga: khi đầu máy bắt đầu chiếm
dụng khu gian.
3.1.3.2 Ở ga có liên khóa điều khiển tập trung:
Các tín hiệu vào ga, vào bãi, ra bãi, ra ga:
sau khi đôi bánh xe thứ nhất của đoàn tàu vượt qua tín hiệu đó; đối với cột tín
hiệu dồn là sau khi cả đoàn tàu dồn đi qua cột tín hiệu đó.
3.1.3.3 Ở khu gian đóng đường tự động: tín
hiệu đèn màu thông qua tự động biểu thị tín hiệu ngừng ngay sau khi đôi bánh xe
thứ nhất của tàu vượt qua tín hiệu đó.
3.1.3.4. Tín hiệu phòng vệ, tín hiệu ở điểm
phân giới của trạm đóng đường: sau khi toàn bộ đoàn tàu vượt qua tín hiệu đó.
3.1.4 Khi cột tín hiệu không sử dụng (vì hư
hỏng hoặc do các nguyên nhân khác) phải lắp bộ biểu thị tín hiệu không có hiệu
lực, cụ thể như sau:
a) Đối với cột tín hiệu đèn màu: cắt mạch
điện của đèn và lắp bộ biểu thị tín hiệu không có hiệu lực lên trên cột đó và ở
ngay dưới cơ cấu tín hiệu (hình 1a);
b) Đối với cột tín hiệu cánh: cố định cánh
trên cùng ở vị trí nằm ngang và lắp lên cánh tín hiệu trên cùng bộ biểu thị tín
hiệu không có hiệu lực, không thắp đèn (ban đêm) (hình 1b).
3.1.5 Các biểu thị tín hiệu phải rõ ràng,
chính xác và kịp thời theo quy định tại Quy chuẩn này.
...
...
...
3.2 Tín hiệu cố định
3.2.1 Tín hiệu đèn màu
3.2.1.1 Tín hiệu đèn màu vào ga, tín hiệu
đèn màu vào bãi báo những tín hiệu sau:
a) Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu
vượt quá tín hiệu này (hình 2);
b) Sáng một đèn màu lục: cho phép tàu qua ghi
theo hướng thẳng thông qua ga (hoặc bãi) trên đường chính (hình 3);
c) Sáng một đèn màu vàng: cho phép tàu qua
ghi theo hướng thẳng vào đường chính và chuẩn bị dừng (hình 4);
d) Sáng hai đèn màu vàng: cho phép tàu qua
ghi theo hướng rẽ vào đường phụ và chuẩn bị dừng (hình 5);
đ) Sáng một đèn màu lục và sáng một đèn màu
vàng: cho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng vào ga và chuẩn bị dừng, báo cho
biết tín hiệu vào bãi đã mở (hình 6);
e) Sáng một đèn màu sữa và sáng một đèn màu
đỏ: cho phép tàu đi vào với tốc độ không quá 15 km/h và phải chuẩn bị sẵn sàng
dừng lại khi có chướng ngại (hình 7).
...
...
...
3.2.1.2.1 Khu gian đóng đường tự động:
a) Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu
vượt quá tín hiệu này (hình 8);
b) Sáng một đèn màu lục: biểu thị phía trước
có ít nhất hai phân khu đóng đường thanh thoát,
cho phép tàu chạy vào khu gian với tốc độ quy định (hình 9);
c) Sáng một đèn màu vàng: cho phép tàu chạy
vào khu gian và chú ý phía trước chỉ có một phân khu đóng đường thanh thoát (hình 10);
d) Sáng hai đèn màu lục: cho phép tàu chạy
vào khu gian theo hướng rẽ (hình 11);
3.2.1.2.2 Khu gian đóng đường nửa tự động:
a) Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu
vượt qua tín hiệu này (hình 12);
b) Sáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy
vào khu gian (hình 13);
c) Sáng hai đèn màu lục: cho phép tàu chạy
vào khu gian theo hướng rẽ (hình 14).
...
...
...
a) Ngoài việc báo những tín hiệu như quy định
tại Mục 3.2.1.2 của Quy chuẩn này, còn sáng một đèn màu sữa khi cho phép đoàn
dồn vượt qua tín hiệu này;
b) Tín hiệu ra ga kiêm dồn đối với khu gian
đóng đường nửa tự động (hình 15);
c) Tín hiệu ra ga kiêm dồn đối với khu gian
đóng đường tự động ba biểu thị (hình 16).
3.2.1.4 Tín hiệu đèn màu ra bãi báo những
tín hiệu sau:
a) Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu
vượt quá tín hiệu này (hình 17);
b) Sáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy ra
bãi và ra ga (hình 18);
c) Sáng một đèn màu vàng: cho phép tàu chạy
ra bãi và chuẩn bị dừng ở tín hiệu phía trước (hình 19).
d) Sáng một đèn màu lục và sáng một đèn màu
vàng: biểu thị phía trước theo chiều tàu chạy có ít nhất một tín hiệu ở trạng
thái cho phép (hình 20).
3.2.1.5 Tín hiệu đèn màu ra bãi kiêm dồn:
...
...
...
3.2.1.6 Tín hiệu đèn màu thông qua ở điểm
phân giới của phân khu đóng đường tự động biểu thị những tín hiệu và có ý nghĩa
sau:
a) Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu
vượt quá tín hiệu này (hình 22);
b) Sáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy
qua với tốc độ quy định, thể hiện phía trước có ít nhất hai phân khu đóng đường
thanh thoát (hình 23);
c) Sáng một đèn màu vàng: cho phép tàu chạy
qua tín hiệu và chú ý phía trước chỉ có một phân khu đóng đường thanh thoát (hình 24).
3.2.1.7 Cột tín hiệu ở điểm phân giới của
trạm đóng đường biểu thị những tín hiệu sau:
a) Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu
vượt quá tín hiệu này (hình 25);
b) Sáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy
qua với tốc độ quy định (hình 26).
3.2.1.8 Tín hiệu đèn màu lặp lại có các loại
sau:
3.2.1.8.1 Tín hiệu lặp lại của tín hiệu đèn
màu vào ga sử dụng cơ cấu xếp đèn biểu thị các tín hiệu sau:
...
...
...
b) Sáng hai đèn màu sữa ở vị trí nằm ngang:
biểu thị tín hiệu vào ga biểu thị hai đèn vàng (hình 28);
c) Không sáng đèn: biểu thị tín hiệu vào ga ở
trạng thái đóng (hình 29).
3.2.1.8.2 Tín hiệu lặp lại của tín hiệu đèn
màu ra ga và ra bãi biểu thị các tín hiệu sau:
a) Sáng một đèn màu lục: biểu thị tín hiệu ra
ga hoặc ra bãi ở trạng thái mở (hình 30);
b) Không sáng đèn: biểu thị tín hiệu ra ga
hoặc ra bãi ở trạng thái đóng;
3.2.1.8.3 Tín hiệu lặp lại của tín hiệu dồn
biểu thị các tín hiệu sau:
a) Sáng một đèn màu sữa: biểu thị tín hiệu
dồn ở trạng thái mở (hình 31 );
b) Không sáng đèn: biểu thị tín hiệu dồn ở
trạng thái đóng;
Các cột tín hiệu đèn màu lặp lại của tín hiệu
vào ga, ra ga, ra bãi và dồn đều sử dụng tấm nền hình vuông đặt chéo để phân
biệt với các cột tín hiệu khác.
...
...
...
a) Sáng đèn màu lục: cho phép chạy tàu với
tốc độ quy định, biểu thị tín hiệu mặt đất mà đoàn tàu tới gần biểu thị ánh đèn
màu lục;
b) Sáng đèn màu vàng: yêu cầu tàu chạy với sự
chú ý, biểu thị tín hiệu mặt đất mà tàu tới gần biểu thị màu vàng;
c) Sáng hai đèn màu vàng: cho phép tàu qua
hướng rẽ của ghi, hạn chế tốc độ biểu thị tín hiệu mặt đất mà tàu tới gần biểu
thị sáng hai đèn màu vàng;
d) Sáng đèn màu đỏ và đèn màu vàng: yêu cầu
kịp thời dùng biện pháp dừng tàu, biểu thị tín hiệu mặt đất mà tàu tới gần biểu
thị một ánh đèn màu đỏ;
đ) Sáng đèn màu đỏ: báo tàu đã vượt qua tín
hiệu mặt đất biểu thị ánh đèn màu đỏ.
3.2.1.10 Tín hiệu đèn màu phòng vệ báo những
tín hiệu sau:
a) Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép tàu
vượt quá tín hiệu này (hình 32);
b) Sáng một đèn màu lục: cho phép tàu chạy
qua tín hiệu với tốc độ quy định (hình 33).
3.2.1.11 Tín hiệu đèn màu ngăn đường:
...
...
...
Tín hiệu đèn màu ngăn đường dùng tấm nền hình
vuông đặt chéo lắp trên cột có sơn vạch chéo xen kẽ trắng đen.
3.2.1.12 Tín hiệu đèn màu báo trước báo
những tín hiệu sau:
a) Sáng một đèn màu vàng: báo cho biết cột
tín hiệu chính đang ở trạng thái đóng (hình 35);
b) Sáng một đèn màu lục: báo cho biết cột tín
hiệu chính đang ở trạng thái mở (hình 36);
c) Ở trạng thái thường xuyên không sáng đèn.
Khi biểu thị sáng một đèn màu vàng báo cho biết cột tín hiệu đèn màu ngăn đường
đang có ánh đèn màu đỏ (hình 37).
Cột tín hiệu báo trước của tín hiệu ngăn
đường có cấu tạo như cột tín hiệu ngăn đường.
3.2.1.13 Tín hiệu đèn màu dồn báo những tín
hiệu sau:
a) Sáng một đèn màu lam: cấm dồn toa vượt qua
tín hiệu này (hình 38);
b) Sáng một đèn màu sữa: cho phép dồn toa qua
tín hiệu này (hình 39).
...
...
...
a) Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép vượt
qua tín hiệu này (hình 40);
b) Sáng một đèn màu sữa: cho phép dồn qua tín
hiệu này (hình 41).
3.2.1.15 Tín hiệu đèn màu dốc gù báo những
tín hiệu sau:
a) Sáng một đèn màu đỏ: không cho phép đẩy
đoàn tàu dồn về phía đỉnh dốc gù (hình 42);
b) Sáng một đèn màu vàng: cho phép đẩy đoàn
tàu dồn về phía đỉnh dốc gù và giảm tốc độ (hình 43);
c) Sáng một đèn màu lục: cho phép đẩy đoàn
tàu dồn về phía đỉnh dốc gù theo tốc độ quy định (hình 44);
d) Sáng một đèn màu đỏ nhấp nháy: cho phép
đoàn tàu dồn chạy từ đỉnh dốc gù về (hình 45);
đ) Một ánh đèn màu sữa: cho phép đầu máy vượt
qua đỉnh dốc gù (hình 46).
3.2.2 Tín hiệu cánh
...
...
...
3.2.2.1.1 Tín hiệu vào ga hai cánh:
a) Không cho phép tàu vượt qua tín hiệu:
1) Ban ngày: cánh trên màu đỏ nằm ngang tạo
với thân cột thành góc 90°, cánh dưới màu đỏ nằm xuôi theo thân cột (hình 47a);
2) Ban đêm: sáng một đèn màu đỏ ở vị trí
tương ứng với cánh trên (hình 47b).
b) Cho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng vào
đường chính và chuẩn bị dừng:
1) Ban ngày: cánh trên màu đỏ nằm nghiêng
xuống tạo với thân cột thành góc 45°, cánh dưới màu đỏ nằm xuôi theo thân cột
(hình 48a);
2) Ban đêm: sáng một đèn màu vàng ở vị trí
tương ứng với cánh trên (hình 48b).
c) Cho phép tàu qua ghi theo hướng rẽ vào
đường đón gửi và chuẩn bị dừng:
1) Ban ngày: cánh trên màu đỏ và cánh dưới
màu đỏ đều nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 45° (hình 49a);
...
...
...
3.2.2.1.2 Tín hiệu vào ga ba cánh:
a) Không cho phép tàu vượt quá tín hiệu:
1) Ban ngày: cánh trên màu đỏ, cánh giữa màu
vàng đều nằm ngang tạo với thân cột thành góc 90°, cánh dưới màu đỏ nằm xuôi
theo thân cột (hình 50a);
2) Ban đêm: sáng một đèn màu đỏ ở vị trí
tương ứng với cánh trên (hình 50b).
b) Cho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng và
thông qua ga trên đường chính với tốc độ quy định:
1) Ban ngày: cánh trên màu đỏ và cánh giữa
màu vàng đều nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 45°, cánh dưới màu đỏ
nằm xuôi theo thân cột (hình 51a);
2) Ban đêm: sáng một đèn màu vàng ở vị trí
tương ứng với cánh trên và sáng một đèn màu lục ở vị trí tương ứng với cánh
giữa (hình 51 b).
c) Cho phép tàu qua ghi theo hướng thẳng vào
đường chính và chuẩn bị dừng:
1) Ban ngày: cánh trên màu đỏ nằm nghiêng
xuống tạo với thân cột thành góc 45°, cánh giữa màu vàng nằm ngang tạo với thân
cột thành góc 90°, cánh dưới màu đỏ nằm xuôi theo thân cột (hình 52a);
...
...
...
d) Cho phép tàu qua ghi theo hướng rẽ vào
đường đón gửi và chuẩn bị dừng:
1) Ban ngày: cánh trên màu đỏ và cánh dưới
màu đỏ nằm nghiêng xuống tạo với thân cột thành góc 45°, cánh giữa màu vàng nằm
ngang tạo với thân cột thành góc 90° (hình 53a);
2) Ban đêm: sáng hai đèn màu vàng: một đèn
màu vàng ở vị trí tương ứng với cánh trên, một đèn màu vàng ở vị trí tương ứng
với cánh dưới (hình 53b).
3.2.2.2 Tín hiệu cánh ra ga biểu thị những
tín hiệu sau:
a) Không cho phép tàu vượt quá tín hiệu:
1) Ban ngày: một cánh màu đỏ nằm ngang tạo
với thân cột thành góc 90° (hình 54a);
2) Ban đêm: sáng một đèn màu đỏ ở vị trí
tương ứng với cánh (hình 54b).
b) Cho phép tàu chạy vào khu gian:
1) Ban ngày: một cánh màu đỏ nằm nghiêng
xuống tạo với thân cột thành góc 45° (hình 55a);
...
...
...
3.2.2.3 Tín hiệu cánh lặp lại của tín hiệu
cánh ra ga biểu thị những tín hiệu sau:
a) Khi cột tín hiệu ra ga ở trạng thái đóng:
1) Ban ngày: một cánh màu đỏ nằm dọc theo
thân cột (hình 56a);
2) Ban đêm: không sáng đèn (hình 56b).
b) Khi cột tín hiệu ra ga ở trạng thái mở:
1) Ban ngày: một cánh màu đỏ nằm nghiêng
xuống tạo với thân cột thành góc 45° (hình 57a);
2) Ban đêm: sáng một đèn màu lục ở vị trí
tương ứng với cánh tín hiệu (hình 57b).
3.2.2.4 Tín hiệu cánh phòng vệ biểu thị
những tín hiệu sau:
a) Không cho phép tàu vượt quá tín hiệu:
...
...
...
2) Ban đêm: sáng một đèn màu đỏ ở vị trí
tương ứng với cánh tín hiệu (hình 54b);
b) Cho phép tàu chạy qua tín hiệu với tốc độ
quy định:
1) Ban ngày: một cánh màu đỏ nằm nghiêng
xuống tạo với thân cột thành góc 45° (hình 55a);
2) Ban đêm: sáng một đèn màu lục ở vị trí
tương ứng với cánh tín hiệu (hình 55b).
3.2.2.5 Tín hiệu cánh báo trước biểu thị
những tín hiệu sau:
a) Khi cột tín hiệu chính đang ở trạng thái
đóng:
1) Ban ngày: một cánh màu vàng hình đuôi cá
nằm ngang tạo với thân cột thành góc 90° (hình 58a);
2) Ban đêm: sáng một đèn màu vàng ở vị trí
tương ứng với cánh tín hiệu (hình 58b);
b) Khi cột tín hiệu chính đang ở trạng thái
mở:
...
...
...
2) Ban đêm: sáng một đèn màu lục ở vị trí
tương ứng với cánh tín hiệu (hình 59b);
3.3 Tín hiệu di
động, pháo hiệu
3.3.1 Tín hiệu di động
3.3.1.1 Tín hiệu di động báo hiệu ngừng biểu
thị như sau:
a) Ban ngày: biển màu đỏ hình chữ nhật (hình
60a). Có hai loại biển màu đỏ hình chữ nhật: biển một mặt màu đỏ, một mặt màu
trắng và biển hai mặt màu đỏ;
Trường hợp không có biển màu đỏ, có thể dùng
cờ đỏ mở;
b) Ban đêm: ánh đèn màu đỏ của đèn tay cắm
trên trụ như hình 60b.
3.3.1.2 Tín hiệu di động báo hiệu giảm tốc
độ và hết giảm tốc độ biểu thị như sau:
a) Giảm tốc độ:
...
...
...
2) Ban đêm: sáng một đèn màu vàng của đèn cắm
trên trụ như hình 61b;
b) Hết giảm tốc độ:
1) Ban ngày: dùng biển hình vuông màu lục như
hình 62a;
2) Ban đêm: sáng một đèn màu lục của đèn cắm
trên trụ như hình 62b.
3.3.2 Pháo hiệu và đuốc
3.3.2.1 Pháo hiệu của đường sắt là tín hiệu
dùng để biểu thị tín hiệu ngừng khẩn cấp.
Khi nghe tiếng pháo nổ, lái tàu phải lập tức
cho tàu dừng.
Pháo hiệu được bố trí trên đường khổ 1000 mm
và khổ đường 1435 mm theo hình 63.
Trên các đường lồng phải bảo đảm đặt đầy đủ
pháo trên các thanh ray theo hình 64 và hình 65.
...
...
...
a) Trong hầm, trong cầu (trường hợp đặc biệt
cần phải đặt pháo trong cầu, trong hầm thì giao cho doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt quy định);
b) Trên ghi và vị trí mối nối ray;
c) Mối nối, mối hàn dây dẫn điện của mạch
điện ray, nơi đặt thiết bị đếm trục.
d) Đường ngang;
đ) Chỗ ray bị ngập nước.
3.3.2.2 Đuốc là loại tín hiệu tạm thời dùng
để báo hiệu ngừng khẩn cấp như hình 66.
Khi thấy ánh lửa đuốc, lái tàu phải lập tức
cho tàu dừng.
3.3.2.3 Khi tàu đã dừng theo báo hiệu của
tiếng pháo nổ hoặc ánh lửa đuốc, lái tàu phải xác nhận tình hình đường phía
trước.
Nếu không gặp nhân viên phòng vệ và cũng
không có hiện tượng đe dọa an toàn chạy tàu, lái tàu kéo một tiếng còi dài và
cho tàu tiếp tục chạy với tốc độ không quá 10 km/h đồng thời tăng cường quan
sát phía trước và sẵn sàng dừng lại nếu gặp chướng ngại. Sau khi đã chạy được 1
km mà vẫn không thấy hiện tượng đe dọa an toàn chạy tàu thì lái tàu cho tàu
chạy với tốc độ quy định.
...
...
...
Mọi chướng ngại chạy tàu, dồn tàu trong khu
gian hoặc trong ga, bất cứ có tàu chạy hay không đều phải được phòng vệ bằng
tín hiệu ngừng.
Việc phòng vệ phải được thực hiện ngay sau
khi phát hiện chướng ngại hoặc trước khi bắt đầu thi công.
Cấm rút bỏ tín hiệu phòng vệ trước khi kết
thúc thi công hoặc chưa loại bỏ chướng ngại, chưa kiểm tra xong trạng thái
đường và giới hạn tiếp giáp kiến trúc của đường đủ điều kiện bảo đảm an toàn
chạy tàu.
3.4.1 Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại
trong khu gian
3.4.1.1 Khi cần bắt tàu dừng trong khu gian
vì lý do thi công hoặc có chướng ngại, phải tiến hành phòng vệ về hai phía theo
quy định chung như sau: đặt tín hiệu di động báo hiệu ngừng cách địa điểm thi
công hoặc chướng ngại 50 m về hai phía: cách tín hiệu này 800 m phải đặt pháo
(Mục 3.3.2.1 Quy chuẩn này) và cử nhân viên cầm tín hiệu tay báo ngừng trông
coi.
Các trường hợp phòng vệ cụ thể như sau:
a) Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại
trong khu gian đường đơn như hình 67;
b) Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại
trong khu gian ở đó có một đường thi công không gây chướng ngại cho đường bên
cạnh (hình 68);
c) Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại
trong khu gian ở đó có một đường thi công gây chướng ngại cho đường bên cạnh
như hình 69;
...
...
...
đ) Phòng vệ nơi thi công hoặc chướng ngại
trong khu gian nhưng địa điểm phòng vệ cách cột tín hiệu vào ga dưới 60 m như
hình 71.
Trong tất cả các trường hợp phòng vệ, trước
khi rút bỏ tín hiệu phòng vệ, người chỉ huy thi công hoặc người phụ trách giải
quyết chướng ngại phải tự mình kiểm tra và xác nhận trạng thái an toàn của địa
điểm vừa được phòng vệ. Khi xét thấy cần thiết giảm tốc độ tàu chạy qua địa
điểm này, phải đặt tín hiệu giảm tốc độ màu vàng cách địa điểm vừa mới phòng vệ
800 m.
3.4.1.2 Khi xẩy ra chướng ngại bất ngờ trong
khu gian mà ở đó không có sẵn tín hiệu di động để phòng vệ theo quy định ở Mục
3.4.1.1 Quy chuẩn này thì phải lập tức dùng tín hiệu tay, pháo và đuốc để phòng
vệ chướng ngại.
Việc phòng vệ tiến hành như sau: tại nơi có
chướng ngại đặt tín hiệu ngừng (cờ đỏ mở, ánh đèn màu đỏ hoặc đuốc), đặt pháo
cách nơi có chướng ngại 800 m về hai phía như hình 72.
a) Trong những trường hợp sau đây, trước khi
áp dụng biện pháp phòng vệ nói trên, phải lập tức đốt đuốc hoặc dùng các biện
pháp khác ngay tại nơi có chướng ngại:
1) Bất kỳ ngày hay đêm, nếu điều kiện thời
tiết xấu (sương mù, mưa bão) không bảo đảm tầm nhìn rõ tín hiệu;
2) Ban đêm, mặc dù thời tiết tốt;
3) Trong hầm, trong cầu, đường đào, đường
cong tầm nhìn bị che khuất thì trong bất kỳ thời tiết nào và bất luận là ban
ngày hay ban đêm.
b) Khi không đủ điều kiện để phòng vệ hai
phía cùng một lúc thì việc phòng vệ địa điểm có chướng ngại theo thứ tự ưu tiên
sau đây:
...
...
...
2) Phía có dốc xuống, đường cong, đường đào.
c) Sau khi đã đặt pháo phòng vệ ở hai phía,
nếu có đủ người, thì mỗi người đứng một phía cách quả pháo trong cùng (bên có
chướng ngại) 20 m tay cầm cờ (hoặc đèn) biểu thị tín hiệu ngừng. Nếu chỉ có một
người thì người này sau khi đã đi phòng vệ hai phía, phải đến phía có nhiều bất
lợi cho việc hãm tàu của Lái tàu hoặc phía có tàu đang đến để biểu thị tín hiệu
ngừng.
3.4.1.3 Ở những quãng đường xung yếu, tàu
chỉ có thể chạy qua với tốc độ không quá 5 km/h, nhất thiết phải có nhân viên
dẫn đường đứng tại địa điểm đặt tín hiệu di động màu đỏ biểu thị tín hiệu tay
cho tàu qua như hình 67.
Tại những nơi này phải bố trí phòng vệ theo
quy định tại Mục 3.4.1.1 Quy chuẩn này và không cần đặt pháo nếu đã cấp cảnh
báo cho tàu.
3.4.1.4 Ở những quãng đường cần giảm tốc độ
chạy tàu trong một thời gian dài phải bố trí phòng vệ như sau:
a) Giảm tốc độ cả hai hướng: như hình 73;
b) Giảm tốc độ một hướng: như hình 74;
c) Địa điểm cần giảm tốc độ cách cột tín hiệu
vào ga dưới 800 m thì bố trí như hình 75.
3.4.2 Phòng vệ tàu bị dừng trong khu gian
đóng đường không tự động
...
...
...
a) Khi đã biết phía tàu cứu viện đến phải
tiến hành phòng vệ ở phía đó bằng pháo hiệu và tín hiệu tay như hình 76;
b) Khi chưa biết phía tàu cứu viện đến phải
tiến hành phòng vệ ở hai phía như hình 77;
c) Những tàu sau đây bị dừng trong khu gian
phải tiến hành phòng vệ ngay phía sau tàu bị ngừng như hình 78;
1) Tàu đã chạy sau khi thông tin bị gián đoạn
mà phía sau nó có tàu chạy cùng chiều;
2) Tàu bị đuối sức.
d) Khi tàu bị dừng trong khu gian đã được kéo
một phần về ga, phần còn lại trong khu gian phải phòng vệ hai phía: phía có đầu
máy sẽ ra kéo phần còn lại phòng vệ 300 m, phía kia phòng vệ theo quy định 800
m như hình 79;
đ) Nếu tàu dừng trước cột tín hiệu mà khoảng
cách từ đầu máy đến cột tín hiệu không đủ để đặt pháo hiệu phòng vệ phía trước
(khi cần thiết) thì chỉ đặt tín hiệu phòng vệ sau phía sau, cách toa cuối tàu
800 m.
3.4.3 Phòng vệ tàu bị dừng trong khu gian
đóng đường tự động
3.4.3.1 Việc phòng vệ tàu bị dừng trong khu
gian đóng đường tự động tiến hành theo những trường hợp sau đây:
...
...
...
1) Ban ngày: trưởng tàu rời khỏi toa trưởng
tàu, đứng phía sau toa cuối tàu báo ngừng bằng tín hiệu tay (cờ đỏ mở) về phía
sau tàu;
2) Ban đêm (kể cả ban ngày thời tiết xấu
không bảo đảm tầm nhìn rõ tín hiệu): trưởng tàu phải kiểm tra và tăng cường độ
chiếu sáng của các đèn đuôi tàu, sau đó đứng phía sau toa cuối báo ngừng bằng
tín hiệu tay (ánh đèn màu đỏ của đèn tay) về phía sau tàu.
Khi đứng phòng vệ phía sau, trưởng tàu phải
tập trung quan sát phía sau, khi thấy có tàu đến gần phía mình, phải lập tức
báo ngừng bằng tín hiệu tay đồng thời phát tín hiệu ngừng bằng âm thanh của còi
(Mục 3.8.1.2 Quy chuẩn này) để bắt tàu sắp đến ngừng lại.
b) Tàu dừng trong khu gian vì những lý do đe
dọa an toàn chạy tàu (do chính trưởng tàu phát hiện, do lái tàu hoặc một người
nào khác thông báo) hoặc ngừng quá 3 phút mà trưởng tàu chưa biết được lý do:
trưởng tàu phải tổ chức ngay việc phòng vệ theo từng yêu cầu cụ thể tương ứng
với từng trường hợp cụ thể đã quy định khoản 1, 2, 3, 4 và 5 tại Mục 3.4.2.1
Quy chuẩn này; riêng vị trí đặt quả pháo đầu tiên cho phép cách toa cuối tàu ít
nhất 300 m.
3.4.4 Thu hồi tín hiệu phòng vệ
3.4.4.1 Tín hiệu thu hồi tín hiệu phòng vệ
là ba hồi còi dài của đầu máy. Khi nghe tín hiệu này, nhân viên phòng vệ lập
tức thu hồi tín hiệu phòng vệ và trở về tàu.
Trên các khu gian đóng đường không tự động,
nếu phía sau tàu bị dừng có tàu chạy với thông tri mẫu B sau khi thông tin bị
gián đoạn thì trước khi thu hồi pháo phòng vệ, nhân viên phòng vệ phải đốt đuốc
để lại tại nơi đã thu hồi pháo. Nếu không có đuốc thì không thu hồi pháo và khi
trở về tàu, nhân viên phòng vệ phải vừa đi vừa biểu thị tín hiệu ngừng về phía
sau.
3.4.5 Phòng vệ trong ga
3.4.5.1 Khi tiến hành thi công hoặc có chướng
ngại xẩy ra trên đường hoặc ghi trong ga mà không thể cho các phương tiện chạy
trên đường sắt chạy qua đó thì phải tiến hành phòng vệ như sau:
...
...
...
Nếu không thể cùm hoặc khóa được các ghi này phải đặt tín hiệu ngừng di
động cách địa điểm thi công hoặc chướng ngại 50 m như hình 81. Nếu từ mũi lưỡi
ghi đến địa điểm thi công (hoặc chướng ngại) dưới 50 m thì đặt tín hiệu ngừng ở
tim đường, ngang mũi lưỡi ghi như hình 82;
b) Địa điểm thi công hoặc chướng ngại xẩy ra
ở một ghi trong ga: cách mũi lưỡi ghi đó 50 m cắm tín hiệu di động biểu thị tín
hiệu ngừng; trên các đường trực tiếp liên quan đến ghi đó, cắm tín hiệu ngừng
di động ở vị trí ngang với mốc tránh va chạm như hình 83;
c) Địa điểm thi công hoặc chướng ngại xẩy ra
ở ghi vào ga: cột tín hiệu vào ga biểu thị tín hiệu ngừng; trên các đường trực
tiếp liên quan đến ghi này phải cắm tín hiệu ngừng di động ở vị trí tương ứng
với mốc tránh va chạm như hình 84;
d) Địa điểm thi công hoặc chướng ngại xẩy ra
trên đoạn đường giữa cột tín hiệu vào ga và ghi vào ga: cột tín hiệu vào ga
biểu thị tín hiệu ngừng, cắm tín hiệu di động báo hiệu ngừng ở tim đường ngang
mũi lưỡi ghi vào ga như hình 85.
3.4.5.2 Khi cần giảm tốc độ (so với tốc độ
quy định) trên đường trong ga hoặc qua ghi, phải đặt tín hiệu báo hiệu di động
như sau:
a) Khi cần giảm tốc độ trên đường chính trong
ga hoặc qua ghi trên đường chính: đặt tín hiệu di động báo hiệu giảm tốc độ ở
gần chân cột tín hiệu vào ga như hình 86;
b) Khi cần giảm tốc độ trên đường đón gửi tàu
hoặc đường khác trong ga: đặt tín hiệu giảm tốc độ di động về phía bên trái
theo hướng tàu vào đường cần giảm tốc độ, biển giảm tốc độ đặt ở vị trí ngang
với mốc tránh va chạm như hình 87;
c) Khi cần giảm tốc độ qua ghi trên đường đón
gửi tàu hoặc đường khác trong ga: đặt tín hiệu di động báo hiệu giảm tốc độ về
phía bên trái theo hướng tàu vào ghi cần giảm tốc độ, biển giảm tốc độ đặt ở vị
trí ngang mũi lưỡi ghi và mốc tránh va chạm như hình 88.
3.4.5.3 Khi phong tỏa khu gian phải đặt tín
hiệu di động báo hiệu ngừng ở giữa lòng đường chính thông ra khu gian phong tỏa
(theo hướng từ trong ga đi ra khu gian) ngang với mũi lưỡi ghi ngoài cùng. Nếu
cần dồn dịch thì có thể chuyển vị trí đặt tín hiệu di động báo hiệu ngừng đến
đặt ngang với cột tín hiệu vào ga. Tín hiệu di động báo hiệu ngừng phải quay
mặt đỏ vào phía trong ga và có gác ghi trông coi như hình 89.
...
...
...
3.4.5.5 Khi trên đường trong ga có toa xe
đang sửa chữa hoặc toa xe có chất nổ, chất độc, khí nén, khí hóa lỏng đứng đợi tác nghiệp phải phòng vệ bằng
tín hiệu di động báo hiệu ngừng cắm trên bộ trật bánh, bộ trật bánh này đặt
trên ray bên trái theo hướng đi vào toa xe (hoặc nhóm toa xe) và cách đầu toa
xe đó 50 m. Việc phòng vệ này tiến hành về hai phía, trên đường cụt chỉ phòng
vệ phía có ghi.
Khi những toa xe nói trên đứng cách mốc tránh
va chạm từ 20 m đến 50 m thì tín hiệu di động báo hiệu ngừng ở phía có mốc
tránh va chạm được đặt ở vị trí ngang với mốc tránh va chạm như hình 91.
Khi những toa xe nói trên đứng cách mốc tránh
va chạm dưới 20 m (hoặc trên 20 m nhưng ở ga không có bộ trật bánh hoặc có mà
không đặt được) thì ghi thông vào đường có toa xe đứng phải cùm hoặc khóa ở vị trí không thông vào nơi nguy hiểm như
hình 92.
3.4.5.6 Khi có đoàn tàu đứng ở ga lập tàu
đợi giải thể hoặc xuất phát hoặc có toa xe đang được kiểm tra kỹ thuật, tác
nghiệp xếp dỡ phải phòng vệ bằng tín hiệu ngừng (ban ngày: cờ đỏ mở; ban đêm:
ánh đèn màu đỏ) đặt ở bên trái xà ngang của toa xe đầu và toa xe cuối (theo
hướng đi tới toa đó) như hình 93.
Khi cần thiết phải chui vào gầm toa để kiểm
tra hoặc trong đoàn tàu có toa xe chứa hàng nguy hiểm thì phải áp dụng biện
pháp phòng vệ theo quy định tại Mục 3.4.5.5 Quy chuẩn này.
3.4.6 Biện pháp xử lý khi tín hiệu bị hỏng
3.4.6.1 Khi tín hiệu vào ga, vào bãi, ra
bãi, ra ga, phòng vệ, tín hiệu dồn, tín hiệu dồn phòng vệ, tín hiệu thông qua
và tín hiệu ở trạm đóng đường bị hỏng phải để ở trạng thái ngừng. Nếu ban ngày
có thời tiết xấu (sương mù, mưa bão) không bảo đảm tầm nhìn rõ tín hiệu thì
trên các cột tín hiệu cánh phải thắp đèn báo hiệu ngừng.
Trong trường hợp này, việc đón và gửi tàu
tiến hành theo những biện pháp sau đây:
a) Đón tàu vào ga: dùng tín hiệu dẫn đường
trên tín hiệu vào ga hoặc cử nhân viên làm tín hiệu dẫn đường; nếu chưa thể đón
tàu vào ga vì lý do an toàn thì phải phòng vệ theo quy định tại Mục 3.4.6.6 Quy
chuẩn này;
...
...
...
c) Cho tàu thông qua ga hoặc trạm đóng đường:
1) Nếu tàu đã được cảnh báo trước, ngoài
những thủ tục thông qua, trực ban còn phải giao bằng chứng cho phép tàu chạy
qua tín hiệu ra bãi, ra ga có biểu thị ngừng;
2) Nếu tàu chưa được cảnh báo trước, phải bắt
tàu dừng lại và áp dụng biện pháp quy định tại khoản b) Mục này.
d) Khi tín hiệu phòng vệ bị hỏng, tàu dừng
trước tín hiệu, nhân viên dẫn đường trực tiếp báo cho lái tàu biết lý do giữ
tàu ngoài tín hiệu, sau đó làm tín hiệu tay dẫn đường cho tàu chạy qua tín hiệu
ở trạng thái báo ngừng.
3.4.6.2 Khi tín hiệu vào ga, vào bãi, ra bãi,
ra ga, phòng vệ, tín hiệu dồn, tín hiệu dồn - phòng vệ, tín hiệu thông qua và
tín hiệu trạm đóng đường bị hỏng mà không thể biểu thị ngừng được thì xử lý như
sau:
a) Thực hiện theo quy định tại Mục 3.1.4 Quy
chuẩn này;
b) Đặt tín hiệu di động báo hiệu ngừng (ban
ngày: biển màu đỏ; ban đêm: đèn màu đỏ) ở ngang cột tín hiệu bị hỏng và có nhân
viên trông coi. Việc đón tàu vào ga hoặc thông qua ga áp dụng các biện pháp quy
định tại khoản a, c và d Mục 3.4.6.1 Quy chuẩn này.
Trong hai trường hợp trên, nếu không thể đón
tàu vào ga hoặc cho tàu thông qua ga thì ga có tín hiệu bị hỏng phải yêu cầu ga
bên cấp cảnh báo cho tàu dừng trước tín hiệu di động báo hiệu ngừng (cột hiệu).
Nếu không kịp cấp cảnh báo thì phải báo cho nhân viên trông coi tín hiệu đi đặt
pháo phòng vệ cách tín hiệu 800 m. Nếu nhân viên phòng vệ chưa đến đúng nơi quy
định đặt pháo phòng vệ mà đã phát hiện tàu đang đến thì nhân viên này phải chạy
về phía tàu đang đến và liên tục báo ngừng bằng tín hiệu tay và còi.
3.4.6.3 Khi cột tín hiệu cảnh báo trước bị
hỏng, phải cố định cánh ở vị trí nằm ngang và phải tách rời quan hệ liên động
với cột tín hiệu chính.
...
...
...
3.4.6.5 Khi cột tín hiệu dồn toa bị hỏng phải
biểu thị ngừng hoặc tắt đèn. Trường hợp này, việc dồn toa tiến hành theo lệnh
báo miệng của người chỉ huy dồn cho lái tàu sau khi người này đã được trực ban
chạy tàu ga hoặc trực ban bãi cho phép.
3.4.6.6 Bất luận ban ngày hay ban đêm, nếu
vì thời tiết xấu (sương mù, mưa bão) không bảo đảm tầm nhìn rõ tín hiệu của các
tín hiệu vào ga, thông qua, phòng vệ mà những tín hiệu này bị hỏng hoặc không
có tín hiệu báo trước (hoặc tín hiệu báo trước không sử dụng); nếu không thể
đón tàu vào ga được hoặc không thể cho phép tàu chạy qua địa điểm phòng vệ vì
lý do an toàn thì phải đặt pháo phòng vệ theo quy định tại Mục 3.3.2.1 Quy
chuẩn này.
Nếu nhân viên phòng vệ chưa kịp đến nơi quy
định đặt pháo mà đã phát hiện tàu đang đến gần thì phải nhanh chóng vừa chạy về
phía tàu đang đến vừa báo ngừng bằng tín hiệu tay.
3.5 Biển hiệu, đèn
hiệu và mốc hiệu
3.5.1 Đối với ghi không điều khiển tập trung
bộ biểu thị ghi báo hiệu như sau:
a) Ghi để theo hướng thẳng:
1) Ban ngày: biển ghi ở vị trí song song với
đường sắt (hình 94a);
2) Ban đêm: sáng đèn màu trắng hoặc màu tím
(hình 94b).
b) Ghi để theo hướng rẽ:
...
...
...
2) Ban đêm: sáng đèn màu vàng (hình 95b).
3.5.2 Bộ biểu thị trật bánh báo hiệu như
sau:
a) Khi đường ở trạng thái trật bánh:
1) Ban ngày: biển chữ nhật, màu đỏ, viền
trắng ở vị trí vuông góc với đường sắt (hình 96a);
2) Ban đêm: sáng đèn màu đỏ (hình 96b).
b) Khi đường thanh thoát:
1) Ban ngày: biển tròn màu lục, viền trắng ở
vị trí vuông góc với đường sắt (hình 97a);
2) Ban đêm: sáng đèn màu sữa (hình 97b).
3.5.3 Bộ biểu thị bục chắn đặt ở cuối đường
cụt (trừ đường an toàn và đường lánh nạn) báo hiệu như sau:
...
...
...
b) Ban đêm: sáng đèn màu đỏ (hình 98b).
3.5.4 Báo hiệu khi cổ hạc quay ngang vào
đường sắt:
a) Ban ngày: đoạn giữa của cổ hạc phần quay
ngang với đường sắt sơn màu đỏ dài 600 mm (hình 99a);
b) Ban đêm: sáng đèn màu đỏ (hình 99b).
3.5.5 Đèn chỉ đường gửi tàu đặt bên trái
(theo hướng tàu ra ga) của mỗi đường gửi tàu khi các đường này có chung một cột
tín hiệu ra ga. Đèn này biểu thị một ánh đèn màu sữa cho phép tàu đứng ở đường
bên phải cột đèn chỉ đường (theo hướng tàu ra ga) được ra ga (hình 100).
3.5.6 Đèn chỉ hướng tàu chạy đặt trên thân
cột tín hiệu ra bãi, ra ga có gửi tàu đi hai hoặc ba hướng. Đèn chỉ hướng tàu
chạy chỉ có hiệu lực khi cột tín hiệu đèn màu ra bãi, ra ga mở. Đèn chỉ hướng
báo hiệu như sau:
a) Sáng một đèn màu trắng bên trái: tàu ra ga,
ra bãi theo hướng bên trái (hình 101a);
b) Sáng một đèn màu trắng ở giữa: tàu ra ga,
ra bãi theo hướng thẳng (hình 101 b);
c) Sáng một đèn màu trắng bên phải: tàu ra
ga, ra bãi theo hướng bên phải (hình 101 c).
...
...
...
3.5.8 Mốc dẫn đường quy định vị trí nhân
viên dẫn đường đứng để làm tín hiệu dẫn tàu vào ga. Mốc dẫn đường chỉ đặt trong
trường hợp khi tàu đến cách cột tín hiệu vào ga 200 m mà không nhìn thấy tín
hiệu tay của nhân viên dẫn đường đứng ngang vị trí cột tín hiệu vào ga (hình
103).
3.5.9 Mốc đặt pháo quy định vị trí tương ứng
đặt quả pháo thứ nhất trên ray. Mốc đặt pháo chỉ đặt ở trước cột tín hiệu vào
ga nơi không có tín hiệu báo trước. Mốc đặt pháo đặt ở bên trái đường sắt (theo
hướng tàu vào ga) ở phía ngoài cột tín hiệu vào ga 800 m (hình 104).
3.5.10 Biển báo trạm báo cho lái tàu biết
sắp đến trạm (trạm đóng đường, trạm bổ trợ, trạm hành khách) như hình 105.
Biển báo trạm đặt ở bên trái đường theo hướng
tàu chạy và cách đường tim của trạm 1000 m.
3.5.11 Biển kéo còi như hình 106 báo cho lái
tàu phải kéo còi.
Biển kéo còi cố định đặt bên trái theo hướng
tàu chạy vào cầu lớn, cầu chung, đường ngang, đường sắt giao nhau, hầm hoặc
những địa điểm cố định xung yếu khác.
Biển kéo còi di động đặt bên trái theo hướng
tàu chạy vào những nơi xung yếu tạm thời (người làm việc trên đường sắt hoặc
gần đường sắt, những hoạt động đông người bên cạnh đường sắt).
Biển kéo còi đặt cách nơi bắt đầu địa điểm
xung yếu từ 500 m đến 800 m.
3.5.12 Biển báo nguy hiểm như hình 107a báo
cho lái tàu biết bắt đầu vào nơi nguy hiểm.
...
...
...
3.5.13 Biển báo hết nguy hiểm như hình 107b
báo cho lái tàu biết sắp ra khỏi địa điểm nguy hiểm.
Biển này dùng phòng vệ ở những nơi theo quy
định tại Mục 3.4.1.4 Quy chuẩn này.
3.5.14 Trên mặt biển báo nguy hiểm và biển
báo giảm tốc độ phải có chữ số báo tốc độ cần giảm. Chữ số theo kiểu và kích
thước như quy định chữ số trong Quy chuẩn này. Chữ số viết bằng sơn đen. Ban
đêm phải treo đèn có ánh sáng màu trắng.
3.5.15 Biển đỗ lại báo cho lái tàu tàu khách
biết vị trí đỗ của đầu máy chính kéo đoàn tàu vào ngừng lại trong ga (trạm).
Biển đỗ lại đặt ở vị trí thích hợp trên ke
hành khách đủ bảo đảm cho đoàn tàu khách có chiều dài trung bình ngừng trong
phạm vi chiều dài có ích của đường trong ga và thuận lợi cho hành khách lên
xuống như hình 108.
3.5.16 Biển báo đẩy như hình 109a và báo
thôi đẩy như hình 109b báo cho lái tàu đầu máy phụ biết địa điểm bắt đầu đẩy
tàu và địa điểm thôi đẩy tàu.
Biển báo đẩy, thôi đẩy đặt ở những nơi do
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quy định.
3.5.17 Biển báo đánh lò và biển xả nước đặt
ở những nơi thích hợp trong ga để báo cho lái tàu biết chỗ quy định được đánh
lò (hình 110) và xả nước (hình 111).
3.6 Tín hiệu tay
...
...
...
a) Khi có cờ đỏ, đèn màu đỏ:
1) Ban ngày: cờ đỏ mở (hình 112a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu đỏ (hình 112b).
b) Khi không có cờ đỏ, đèn màu đỏ:
1) Ban ngày: tay không hoặc tay cầm bất cứ
dụng cụ gì quay thành hình vòng tròn (hình 113a);
2) Ban đêm: ánh sáng của bất cứ dụng cụ gì
quay thành hình vòng tròn (hình 113b).
Tín hiệu tay báo ngừng liên tục cho đến khi
tàu dừng mới thôi.
3.6.2 Tín hiệu tay báo giảm tốc độ báo hiệu
như sau:
a) Khi có cờ vàng, đèn màu vàng:
...
...
...
2) Ban đêm: ánh đèn màu vàng (hình 114b).
b) Khi không có cờ vàng, đèn màu vàng:
1) Ban ngày: cánh tay giơ ngang, đưa lên
xuống nhiều lần (hình 115a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng đưa lên xuống
nhiều lần (hình 115b).
Tín hiệu tay báo giảm tốc độ báo liên tục cho
đến khi nhận thấy tàu đã giảm tốc độ mới thôi.
3.6.3 Tín hiệu tay báo đón gửi tàu của trực
ban chạy tàu ga gồm có:
a) Tín hiệu tay gửi tàu báo hiệu như sau:
1) Ban ngày: cờ vàng cuộn giơ cao thẳng đứng
ở tay bên phía có tàu cần gửi (hình 116a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu lục của đèn tay giơ
cao thẳng đứng ở tay bên phía có tàu cần gửi (hình 116b);
...
...
...
1) Ban ngày: cờ vàng cuộn thẳng đứng với cánh
tay đưa ngang hướng về phía có tàu sắp thông qua (hình 117a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu lục của đèn tay hướng
về phía có tàu sắp thông qua (hình 117b);
c) Tín hiệu "bắt" tàu thông qua ở
những ga không có tín hiệu ra ga, khi cần bắt giữ tàu quy định thông qua phải
ngừng lại, trực ban chạy tàu ga báo hiệu ngừng theo quy định tại khoản a) Mục
3.6.1 Quy chuẩn này. Tín hiệu ngừng phải báo liên tục kèm theo còi miệng cho
đến khi tàu dừng hẳn mới thôi.
d) Tín hiệu tay đón tàu vào ga có dừng quy
định như sau:
1) Ban ngày: tư thế trực ban chạy tàu ga đứng
nghiêm, quan sát theo dõi tàu. Cờ đỏ, cờ vàng cuộn (hoặc túm) buông xuôi. Nếu
cần yêu cầu lái tàu tiến sát mốc tránh va chạm thì sử dụng tín hiệu dồn;
2) Ban đêm: sử dụng ánh đèn màu trắng buông
xuôi hướng về phía đầu tàu. Nếu cần yêu cầu lái tàu tiến sát mốc tránh va chạm
thì sử dụng tín hiệu dồn.
3.6.4 Tín hiệu tay báo đón tiễn tàu của gác
ghi gồm có:
a) Đón tàu thông qua trên đường chính báo
hiệu như sau:
1) Ban ngày: cờ vàng cuộn (hoặc túm) thẳng
đứng với cánh tay đưa ngang hướng về phía tàu sắp thông qua (hình 118a);
...
...
...
b) Đón tàu vào ga có ngừng lại ga báo hiệu
như sau:
1) Ban ngày: cờ vàng mở hướng về phía có tàu
đang tiến vào ga (hình 119a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay
hướng về phía có tàu đang tiến vào ga (hình 119b);
c) Tiễn tàu ra ga báo hiệu như sau:
1) Ban ngày: Cờ vàng cuộn (hoặc túm) thẳng
đứng với cánh tay đưa ngang hướng về phía tàu đang ra ga (hình 118a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay
hướng về phía có tàu đang ra ga (hình 118b).
3.6.5 Tín hiệu tay báo cho tàu chạy báo hiệu
như sau:
a) Ban ngày: cờ vàng mở, phất qua lại trên
đầu hướng về phía có tàu cần xuất phát (hình 120a);
b) Ban đêm: ánh đèn màu lục của đèn tay đưa
qua lại trên đầu hướng về phía có tàu cần xuất phát (hình 120b).
...
...
...
Trong những trường hợp sau đây, lái tàu được
phép cho tàu chạy không cần phải chờ tín hiệu cho tàu chạy của trưởng tàu (hoặc
phó trưởng tàu phụ trách an toàn) nhưng phải có đủ điều kiện bảo đảm an toàn
chạy tàu theo quy định:
- Tàu dừng ngoài tín hiệu vào ga dưới 10 phút
vì tín hiệu này báo hiệu ngừng;
- Khi tàu dừng trước tín hiệu đèn màu thông
qua (trong khu gian đóng đường tự động) dưới 3 phút vì tín hiệu này báo hiệu
ngừng;
- Khi đoàn tàu không bố trí trưởng tàu.
3.6.6 Tín hiệu tay báo dẫn đường báo hiệu
như sau:
a) Cho phép tàu chạy vào ga khi tín hiệu vào
ga báo hiệu ngừng.
1) Ban ngày: cờ vàng cuộn đưa qua lại trên
đầu (hình 121a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn đưa qua
lại trên đầu (hình 121b).
Tín hiệu này báo nhiều lần cho đến khi đầu
máy chính qua khỏi vị trí nhân viên dẫn đường đang đứng làm tín hiệu mới thôi.
...
...
...
3.6.7 Tín hiệu tay báo dồn gồm có:
3.6.7.1 Tín hiệu cho phép đầu máy dồn tiến
về phía trước (tiến xa vị trí người biểu thị tín hiệu dồn đang đứng) báo hiệu
như sau:
a) Ban ngày: cờ vàng mở phất qua lại trên đầu
(hình 122a);
b) Ban đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay đưa
qua lại trên đầu (hình 122b). Đồng thời với tín hiệu tay, người biểu thị tín
hiệu dồn còn thổi một tiếng còi dài.
3.6.7.2 Tín hiệu cho phép đầu máy dồn chạy
về phía sau (tiến lại gần vị trí người báo hiệu dồn đang đứng) báo hiệu như
sau:
a) Ban ngày: cờ vàng mở phất qua lại ngang
đầu gối (hình 123a);
b) Ban đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay đưa
qua ngang đầu gối (hình 123b). Đồng thời với tín hiệu tay, người biểu thị tín
hiệu dồn còn thổi hai tiếng còi dài.
3.6.7.3 Tín hiệu báo khoảng cách nối toa xe
(tín hiệu 3 xe) gồm có:
a) Báo khoảng cách "3 xe" khi đoàn
tàu dồn (hoặc máy dồn) tiến gần đến toa xe cần móc nối trong khoảng 3 toa xe,
nhân viên tổ dồn báo hiệu như sau:
...
...
...
2) Ban đêm: nhân viên móc nối giơ cao ánh đèn
màu trắng và hô lớn "3 xe" người chỉ huy dồn giơ cao ánh đèn màu vàng
(hoặc màu trắng) một lần đồng thời thổi một tiếng còi dài và tiếp tục làm tín
hiệu cho phép đoàn tàu dồn chạy về phía sau.
Lái tàu của đầu máy dồn, sau khi nhận được
tín hiệu "3 xe" trả lời bằng một tiếng còi ngắn và giảm tốc độ xuống
10 km/h.
b) Báo khoảng cách "2 xe": Khi đoàn
tàu dồn (hoặc máy dồn) tiến gần đến toa xe cần móc nối trong khoảng hai toa xe,
nhân viên tổ dồn báo hiệu như sau:
1) Ban ngày: nhân viên móc nối một tay giơ
cao và hô lớn "2 xe" người chỉ huy dồn một tay cầm cờ đỏ túm (hoặc
tay không) giơ cao, tay kia cầm cờ vàng mở phất mạnh từ trên xuống hai lần đồng
thời thổi một tiếng còi dài và tiếp tục làm tín hiệu cho phép đoàn tàu dồn chạy
về phía sau;
2) Ban đêm: nhân viên móc nối giơ cao ánh đèn
màu trắng và hô lớn "2 xe" người chỉ huy dồn giơ cao ánh đèn màu vàng
(hoặc màu trắng) hai lần đồng thời thổi một tiếng còi dài và tiếp tục làm tín
hiệu cho phép đoàn tàu dồn chạy về phía sau.
Lái tàu của đầu máy dồn, sau khi nhận được
tín hiệu "2 xe" trả lời bằng một tiếng còi ngắn và giảm tốc độ xuống
5 km/h.
c) Báo khoảng cách "1 xe" khi đoàn
tàu dồn (hoặc máy dồn) tiến gần đến toa xe cần móc nối trong khoảng một toa xe,
nhân viên tổ dồn báo hiệu như sau:
1) Ban ngày: nhân viên móc nối giơ một tay và
hô lớn "1 xe"; người chỉ huy dồn một tay cầm cờ đỏ túm (hoặc tay
không) giơ cao, tay kia cầm cờ vàng mở phất mạnh từ trên xuống ba lần đồng thời
thổi một tiếng còi dài, sau đó làm tín hiệu nhích nhẹ (Mục 3.6.7.4, hình 124a);
2) Ban đêm: nhân viên móc nối giơ cao ánh đèn
màu trắng và hô lớn "1 xe"; người chỉ huy dồn giơ cao ánh đèn màu
vàng (hoặc màu trắng) ba lần đồng thời thổi một tiếng còi dài, sau đó làm tín
hiệu nhích nhẹ (Mục 3.6.7.4, hình 124b).
...
...
...
3.6.7.4 Tín hiệu nhích nhẹ: khi đầu máy dồn
(hoặc đoàn tàu dồn) tiến gần sát đến toa xe cần móc nối trong khoảng từ 3 mét
đến 1 mét nhân viên tổ dồn báo hiệu như sau:
a) Ban ngày: nhân viên móc nối hai tay giơ
cao quá đầu và hô lớn "3 mét"; người chỉ huy dồn một tay cầm cờ đỏ
túm (hoặc tay không) giơ cao, tay kia cầm cờ vàng mở phất nhẹ qua lại ngang đầu
gối (hình 124a);
b) Ban đêm: nhân viên móc nối giơ cao đèn màu
đỏ xoay và hô lớn "3 mét"; người chỉ huy dồn dùng ánh đèn màu vàng
(hoặc màu trắng) giơ lên xuống hai lần rồi lay động nhẹ ngang đầu gối (hình
124b).
Đồng thời với tín hiệu tay, nhân viên móc nối
và người chỉ huy dồn còn thổi nhịp còi hai tiếng ngắn.
3.6.7.5 Tín hiệu giảm tốc độ dồn: khi đoàn
tàu dồn (hoặc đầu máy dồn) đang chuyển dịch, nếu cần giảm tốc độ phải báo hiệu
như sau:
a) Ban ngày: cờ vàng mở hoặc cánh tay phất
mạnh từ trên xuống nhiều lần;
b) Ban đêm: ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng)
của đèn tay giơ lên xuống nhiều lần.
3.6.7.6 Thông báo nối toa báo hiệu như sau:
a) Ban ngày: một tay cầm cờ vàng cuộn (hoặc
túm) và một tay cầm cờ đỏ cuộn (hoặc túm) giơ cao quá đầu, chạm hai đầu mút cán
cờ vào nhau (hình 125a);
...
...
...
3.6.7.7 Thông báo phóng toa xe báo hiệu như
sau:
a) Ban ngày: một tay cầm cờ vàng mở, một tay
cầm cờ đỏ mở giơ ngang vai và vung chéo qua đầu (hình 126a);
b) Ban đêm: ánh đèn màu vàng (hoặc màu trắng)
của đèn tay quay hình số 8 nằm ngang (hình 126b).
Trong mọi trường hợp dồn, nhân viên báo
truyền tín hiệu có thể dùng cánh tay thay thế cho cờ vàng và ánh đèn màu trắng
của đèn tay.
3.6.8 Trước khi chấp hành tín hiệu dồn, lái
tàu kéo một tiếng còi ngắn.
Khi đầu máy đang dừng mà lái tàu nghe tín
hiệu còi nhưng chưa thấy tín hiệu tay thì lái tàu không chấp hành tín hiệu còi.
Khi đầu máy đang chuyển dịch mà lái tàu nghe
tín hiệu còi giảm tốc độ hoặc ngừng phải chấp hành ngay mặc dù chưa nhìn thấy
tín hiệu tay.
3.6.9 Tín hiệu tay báo hiệu an toàn
3.6.9.1 Tín hiệu tay báo hiệu an toàn như
sau:
...
...
...
b) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay giơ
cao quá đầu (hình 127b).
3.6.9.2 Tín hiệu tay báo hiệu an toàn sử
dụng trong những trường hợp sau:
3.6.9.2.1 Trưởng tàu (đối với đoàn tàu có bố
trí trưởng tàu):
a) Biểu thị tín hiệu an toàn cho gác ghi sau
khi tàu vào nguyên vẹn bên trong mốc tránh va chạm của đường đón tàu hoặc đã ra
khỏi ghi ra của ga gửi tàu;
b) Khi tàu thông qua ga trưởng tàu biểu thị
tín hiệu an toàn với:
1) Gác ghi vào, khi toa trưởng tàu qua ghi
này;
2) Trực ban chạy tàu ga, khi toa trưởng tàu
chạy qua trước mặt trực ban chạy tàu ga;
3) Gác ghi ra, khi toa trưởng tàu chạy qua
ghi này;
c) Tàu chạy dọc đường, trưởng tàu báo tín
hiệu an toàn với nhân viên gác cầu, gác hầm, gác chắn, tuần đường, nhân viên
phòng vệ, gác ghi đường nhánh khi tàu chạy an toàn qua những nơi này;
...
...
...
a) Xác nhận tàu đã vào nguyên vẹn và an toàn
bên trong mốc tránh va chạm của đường đón tàu hoặc ra khỏi ghi ra nguyên vẹn và
an toàn;
b) Chuẩn bị xong đường, khai thông ghi theo
đúng mệnh lệnh của trực ban chạy tàu ga (hoặc người chỉ huy dồn).
3.6.9.2.3 Trực ban chạy tàu ga dùng tín hiệu
an toàn để trả lời cho trưởng tàu hoặc gác ghi khi nhận được tín hiệu an toàn
của họ.
Khi giữa trực ban chạy tàu ga và gác ghi có
liên lạc điện thoại hoặc thiết bị khống chế thì dùng những máy móc, thiết bị
này để trao đổi và xác nhận tình hình tàu ra vào ga, khai thông đường mà không
cần trao đổi tín hiệu an toàn giữa gác ghi và trực ban chạy tàu ga.
3.6.9.2.4 Nhân viên gác cầu, gác hầm, gác
chắn, tuần đường, gác ghi đường nhánh biểu thị tín hiệu an toàn khi tàu đi vào
phạm vi công tác của mình. Nhân viên phòng vệ địa điểm xung yếu biểu thị tín
hiệu an toàn khi tàu đi khỏi địa điểm xung yếu.
3.6.10 Tín hiệu tay báo khai thông đường gồm
có:
a) Đường số 1:
1) Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm)
đưa ngang vai (hình 128a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa
ngang trước ngực (hình 128b).
...
...
...
1) Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm)
tay phải giơ thẳng lên cao, tay trái buông xuôi (hình 129a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa
lên xuống (hình 129b).
c) Đường số 3:
1) Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm)
giơ thẳng lên cao quá đầu (hình 130a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn đưa qua
lại thành hình vòng cung trước mặt (hình 130b).
d) Đường số 4:
1) Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm)
lập thành đường chéo 45° so với mặt đất (hình 131a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa
thành đường chéo 45° so mặt đất (hình 131b).
đ) Đường số 5:
...
...
...
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay tạo
thành hình chữ V trước ngực (hình 132b).
e) Đường số 6:
1) Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm)
để xuôi chếch 45° so với thân người (hình 133a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa
thành hình vòng cung quá đầu (hình 133b).
g) Đường số 7:
1) Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm)
tay phải giơ thẳng lên cao, tay trái đưa ngang vai (hình 134a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa
thành hình chữ "L" (hình 134b).
h) Đường số 8:
1) Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm)
tay phải đưa ngang vai, tay trái buông xuôi (hình 135a);
...
...
...
i) Đường số 9:
1) Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm)
tay phải đưa ngang vai, tay trái đưa chéo qua ngực tạo thành góc 45° so với tay
phải (hình 136a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay
quay thành hình vòng tròn rồi đưa ngang (hình 136b).
k) Đường số 10:
1) Ban ngày: hai tay cầm cờ cuộn (hoặc túm)
giơ cao qua đầu bắt chéo thành hình chữ X (hình 137a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa
ngang rồi đưa dọc tạo thành hình chữ thập (hình 137b).
l) Đường số 11 đến số 19:
Biểu thị tín hiệu đường số 10 rồi báo tiếp số
đơn vị theo quy định tương ứng trên đây.
Khi cần khai thông đường, trực ban chạy tàu
ga hoặc trưởng dồn dùng các tín hiệu tương ứng quy định trên báo cho gác ghi;
gác ghi nhắc lại tín hiệu của trực ban chạy tàu ga (hoặc trưởng dồn) trước khi
chấp hành tín hiệu khai thông đường. Sau khi đã khai thông đường đúng chiều,
kiểm tra độ ép sát lưỡi ghi, gác ghi biểu thị tín hiệu an toàn (Mục 3.6.9 Quy
chuẩn này, hình 127a và hình 127b) cho trực ban chạy tàu ga (hoặc trưởng dồn).
Trực ban chạy tàu ga (hoặc trưởng dồn) cũng dùng tín hiệu an toàn để trả lời
cho gác ghi.
...
...
...
a) Mở tín hiệu cánh vào ga báo hiệu như sau:
1) Ban ngày: tay phải cầm cờ cuộn (hoặc túm)
đưa ngang vai, xong hạ xuống 45° (hình 138a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn cầm tay
đưa ngang từ vai ra, xong hạ xuống 45° (hình 138b).
b) Mở tín hiệu cánh ra ga báo hiệu như sau:
1) Ban ngày: tay phải cầm cờ cuộn (hoặc túm)
để ngang vai, xong nhấc lên 45° (hình 139a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn tay đưa
ngang từ vai ra, xong nhấc lên 45° (hình 139b).
c) Đóng tín hiệu cánh báo hiệu như sau:
1) Ban ngày: cờ đỏ mở quay vòng tròn (hình 140a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu đỏ quay vòng tròn
(hình 140b).
...
...
...
Các tín hiệu quy định tại khoản a, b và c mục
này chỉ sử dụng khi giữa trực ban chạy tàu ga và gác ghi không có liên lạc điện
thoại hoặc điện thoại bị hỏng.
3.6.12 Các tín hiệu tay bổ trợ gồm có:
a) Tín hiệu hủy bỏ tín hiệu báo hiệu như sau:
1) Ban ngày: hai tay cầm cờ mở vắt chéo thành
hình chữ X trước đùi rồi vung ra hai bên (hình 141a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay quay
vòng tròn, xong đưa qua lại ngang đùi (hình 141b).
b) Tín hiệu yêu cầu báo lại tín hiệu báo hiệu
như sau:
1) Ban ngày: tay phải cầm cờ cuộn (hoặc túm)
giơ lên xuống nhiều lần (hình 142a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu vàng của đèn tay giơ
lên xuống nhiều lần (hình 142b).
c) Tín hiệu yêu cầu chú ý tín hiệu báo hiệu
như sau:
...
...
...
2) Ban đêm: ánh đèn màu đỏ của đèn tay lắc
ngang đùi (hình 143b).
Khi biểu thị tín hiệu yêu cầu chú ý tín hiệu
còn phải kèm tín hiệu còi theo quy định ở Mục 3.8.1.2 Quy chuẩn này.
2.6.13 Tín hiệu tay thử hãm tự động gồm có:
a) Siết hãm báo hiệu như sau:
1) Ban ngày: tay cầm búa (hoặc cờ đỏ túm hoặc
tay không) giơ thẳng quá đầu rồi đưa lên xuống nhiều lần (hình 144a);
2) Ban đêm: ánh đèn màu trắng của đèn giơ cao
quá đầu rồi đưa lên xuống nhiều lần (hình 144b).
Sau khi nhận được tín hiệu này, lái tàu trả
lời bằng một tiếng còi ngắn và tiến hành siết hãm.
b) Nhả hãm báo hiệu như sau:
1) Ban ngày: tay cầm búa (hoặc cờ đỏ túm hoặc
tay không) giơ cao quá đầu và lắc qua lại (hình 145a);
...
...
...
Sau khi nhận được tín hiệu này, lái tàu trả
lời bằng hai tiếng còi ngắn và tiến hành nhả hãm.
c) Tín hiệu thử hãm xong báo hiệu như sau:
1) Ban ngày: tay cầm búa (hoặc cờ đỏ túm hoặc
tay không) đưa chéo tạo thành với mặt đất 45° (hình 146a);
2) Ban đêm: ánh đèn trắng của đèn tay đưa
chéo, tạo thành với mặt đất góc 45° (hình 146b).
3) Sau khi nhận được tín hiệu này, lái tàu
trả lời bằng hai tiếng còi dài.
3.7 Tín hiệu tàu
3.7.1 Khi tàu chạy do đầu máy kéo có những
tín hiệu sau đây:
a) Mặt trước đầu máy có tín hiệu:
1) Ban đêm: một đèn pha ở giữa, trên cao, mặt
trước đầu máy và một đèn pha bên trái xà đầu (theo hướng tàu chạy) chiếu ánh
sáng trắng về phía trước (hình 147a). Nếu đầu máy kéo chạy lùi thì phải có một
đèn pha trên cao mặt trước toa than nước ở vị trí tương ứng như mặt trước đầu
máy (nếu là đầu máy hơi nước);
...
...
...
b) Mặt sau toa xe cuối tàu có tín hiệu:
1) Ban ngày: trên mặt sau toa xe cuối tàu có
một biển tròn màu đỏ (quay mặt đỏ về phía sau tàu) để ở góc trái xà đầu theo
hướng tàu chạy và hai bên sườn toa xe có hai đèn tai không thắp sáng (hình
148a);
2) Ban đêm: trên mặt sau toa xe cuối tàu có
ba ánh đèn màu đỏ ở các vị trí tương ứng với hai đèn tai và biển tròn màu đỏ
(ban ngày) chiếu sáng về phía sau (hình 148b). Hai đèn tai chiếu ánh sáng màu
trắng về phía đầu máy.
Khi hai bên sườn toa xe cuối tàu không có móc
treo đèn tai thì có thể chuyển hai đèn tai đến cắm hai bên sườn toa xe có móc
treo ở gần toa xe cuối tàu nhất.
Các tàu chạy đường ngắn có thể không treo đèn
tai nhưng phải có đủ tín hiệu khác theo quy định.
3.7.2 Khi tàu chạy do đầu máy đẩy (tàu chạy
lùi) có những tín hiệu sau đây:
a) Mặt trước toa xe đầu tiên có tín hiệu:
1) Ban ngày: một biển tròn màu đỏ ở bên phải
xà đầu (theo hướng tàu chạy lùi), 2 đèn tai không thắp sáng (hình 149a);
2) Ban đêm: ba ánh đèn màu đỏ ở các vị trí
tương ứng với hai đèn tai và biển tròn màu đỏ (ban ngày) chiếu ánh sáng màu đỏ
về phía trước (theo hướng tàu chạy lùi) (hình 149b). Hai đèn tai chiếu ánh sáng
màu trắng về phía sau.
...
...
...
1) Ban ngày: cờ đỏ mở hoặc biển tròn màu đỏ
cắm bên trái mặt sau đầu máy theo hướng tàu chạy;
2) Ban đêm: ánh đèn màu đỏ đặt ở phía trên
hoặc ngang xà đầu bên trái chiếu sáng màu đỏ về phía sau.
3.7.3 Khi tàu chạy có đầu máy phụ đẩy có
những tín hiệu sau đây:
a) Mặt sau toa xe cuối tàu có các tín hiệu
như quy định tại khoản b) Mục 3.7.1 Quy chuẩn này;
b) Mặt sau đầu máy phụ đẩy có các tín hiệu
như quy định tại khoản b) Mục 3.7.2 Quy chuẩn này.
2.7.4 Các phương tiện chạy đơn trên đường
sắt (chạy một mình không kéo toa xe) phải có các tín hiệu sau đây:
a) Mặt trước của phương tiện có các tín hiệu
như quy định tại khoản a) Mục 3.7.1 Quy chuẩn này.
b) Mặt sau của phương tiện có các tín hiệu
quy định tại khoản b), Mục 2.7.2 Quy chuẩn này.
Nếu phía sau của phương tiện có kéo một số
toa xe trong điều kiện cho phép, thì chuyển tín hiệu quy định cho mặt sau của
phương tiện chạy đơn đến đặt vào mặt sau toa xe cuối cùng.
...
...
...
Trên mặt sau toa xe cuối cùng của tàu chạy
trước (sau nó có tàu chạy cùng chiều) ngoài những tín hiệu quy định tại khoản
b, Mục 3.7.1 Quy chuẩn này còn phải treo thêm cờ vàng ở vị trí đèn tai bên trái
theo hướng tàu chạy.
3.7.6 Tín hiệu goòng
Khi goòng làm việc trên đường sắt (chạy hoặc
đứng trên đường sắt) phải có tín hiệu sau đây:
a) Ban ngày: cờ đỏ mở hoặc biển chữ nhật hai
mặt màu đỏ cắm trên goòng;
b) Ban đêm: ánh đèn hai mặt màu đỏ cắm trên
goòng.
3.8 Tín hiệu tai
nghe
3.8.1 Tín hiệu tai nghe được phát ra bằng âm
thanh còi của các loại phương tiện chạy trên đường sắt, âm thanh của pháo và
các loại còi do người thổi.
Phương thức báo hiệu của tín hiệu tai nghe
như sau:
3.8.1.1 Tín hiệu bằng âm thanh còi của các
loại phương tiện chạy trên đường sắt:
...
...
...
Tên tín hiệu
Phương thức báo
hiệu
Trường hợp sử dụng
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Xuất phát, chú ý
...
...
...
a) Khi tàu xuất phát;
b) Khi tàu có đầu máy ghép, máy chính phát
một tiếng còi dài, máy phụ nhắc lại tín hiệu này, máy chính phát một tiếng
còi ngắn rồi mở máy xuất phát;
c) Khi tàu chạy qua những địa điểm cần lưu
ý người qua lại (tín hiệu màu vàng, đến gần ga, trạm, dẫn đường, biển kéo
còi,...)
2
Thông báo
Ba tiếng dài (- -
-)
a) Thông báo cho trưởng tàu biết tàu bị
ngừng trong khu gian không tiếp tục chạy được;
b) Gọi nhân viên phòng vệ trở về;
c) Thông báo đầu máy ra vào kho.
...
...
...
Đẩy
Hai tiếng ngắn, một
tiếng dài (. . -)
a) Khi tàu có đầu máy phụ (đẩy), đầu máy
chính biểu thị tín hiệu này, đầu máy phụ nhắc lại, đầu máy chính phát một
tiếng còi ngắn và mở máy;
b) Đầu máy phụ gặp biển đẩy.
4
Thôi đẩy
Một tiếng dài, hai
tiếng ngắn (- . .)
a) Đầu máy chính biểu thị tín hiệu cho đầu
máy phụ thôi đẩy, đầu máy phụ nhắc lại và thôi đẩy;
b) Đầu máy phụ gặp biển thôi đẩy.
...
...
...
Chạy lùi
Hai tiếng dài (- -)
a) Khi tàu chạy lùi;
b) Bắt đầu mở máy chạy lùi.
6
Đứt tàu
Một tiếng dài, một
tiếng ngắn và một tiếng dài (- . -)
Khi tàu chạy trong khu gian bị đứt, lái tàu
biểu thị tín hiệu này.
7
...
...
...
Một tiếng dài và
một tiếng ngắn (- .)
a) Khi thời tiết xấu không đảm bảo nhìn rõ
tín hiệu và mặt đường;
b) Khi tàu chạy sắp đến đường cong hoặc sắp
qua nhiều đường cong.
8
Nguy cấp
Một tiếng dài, ba
tiếng ngắn (- . . .)
a) Lái tàu phát hiện chướng ngại uy hiếp an
toàn chạy tàu;
b) Tàu gặp tai nạn yêu cầu cấp cứu.
9
...
...
...
Một tiếng ngắn (.)
Nhận chấp hành tín hiệu.
10
Nhả hãm, phóng toa
xe
Hai tiếng ngắn (.
.)
a) Lái tàu nhả hãm tự động theo yêu cầu tín
hiệu tay;
b) Lái tàu yêu cầu gác hãm nhả hãm tay;
c) Lái tàu phóng toa xe theo tín hiệu tay.
11
...
...
...
Ba tiếng ngắn (. .
.)
Lái tàu yêu cầu gác hãm siết hãm tay.
3.8.1.2 Tín hiệu bằng âm thanh của còi do
người thổi:
Số TT
Tên tín hiệu
Phương thức báo
hiệu
Trường hợp sử dụng
(1)
(2)
...
...
...
(4)
1
Tàu đến gần
Tàu số lẻ: Một
tiếng dài (-); tàu số chẵn: Hai tiếng dài (- -)
Nhân viên đường sắt công tác dọc đường sắt
(tuần đường, tuần hầm, gác cầu, gác ghi, người chỉ huy thi công, phụ trách
goòng,...) khi phát hiện có tàu đến gần cần báo cho mọi người biết.
2
Gửi tàu, chú ý tín
hiệu, cho tàu chạy
Tàu số lẻ: Một
tiếng dài (-); tàu số chẵn: Hai tiếng dài (- -)
Trực ban chạy tàu ga thổi còi khi làm tín
hiệu tay gửi tàu (khoản a Mục 3.6.3 Quy chuẩn này, hình 121a và 121b), yêu
cầu chú ý tín hiệu (khoản b, Mục 3.6.12 Quy chuẩn này, hình 148a và 148b.
Trưởng tàu thổi còi khi làm tín hiệu cho tàu chạy (Mục 3.6.5 Quy chuẩn này,
hình 125a và 125b).
...
...
...
"Tiến"
khi dồn
Một tiếng dài (-)
Trưởng dồn thổi còi khi làm tín hiệu tay
cho đầu máy dồn tiến về phía trước (Mục 3.6.7.1 Quy chuẩn này, hình 127a và 127b).
4
"Lùi" khi
dồn
Hai tiếng dài (- -)
Trưởng dồn thổi còi khi làm tín hiệu tay
cho đầu máy dồn chạy về phía sau (Mục 3.6.7.2 Quy chuẩn này, hình 128a và
128b).
5
Nhích nhẹ, giảm tốc
độ dồn
...
...
...
Trưởng dồn thổi còi khi làm tín hiệu tay
nhích nhẹ (Mục 3.6.7.4 Quy chuẩn này, hình 129a và 129b) hoặc tín hiệu tay
giảm tốc độ dồn (Mục 3.6.7.5 Quy chuẩn này).
6
Nguy cấp
Một tiếng dài, ba
tiếng ngắn (- . . .)
a) Nhân viên đường sắt công tác trên tàu
hoặc dọc đường sắt phát hiện đường hỏng hoặc có chướng ngại vật uy hiếp an
toàn chạy tàu;
b) Tàu gặp tai nạn yêu cầu cấp cứu.
7
Ngừng
Nhiều tiếng ngắn
liên tiếp (. . . . .)
...
...
...
3.8.2 Hạn độ âm thanh của tiếng còi:
a) Tiếng dài: 3 giây;
b) Tiếng ngắn: 1 giây.
Khi phát tín hiệu còi của các phương tiện
chạy trên đường sắt, lái tàu phải thận trọng, không sử dụng tiếng còi quá mức
cần thiết ảnh hưởng không tốt đến môi trường xung quanh.
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
4.1 Tất cả nhân viên đường sắt thuộc phạm vi
chức trách của mình đều phải nắm vững Quy chuẩn này và phải nghiêm chỉnh thi
hành.
4.2 Trong những trường hợp khẩn cấp, uy hiếp
an toàn chạy tàu thì mọi cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này có
nhiệm vụ phát tín hiệu ngừng.
4.3 Khi người đang thi hành nhiệm vụ, trong
phạm vi hoạt động của mình mà cùng một lúc tiếp nhận được nhiều tín hiệu khác
nhau hoặc tín hiệu không rõ ràng thì phải chấp hành tín hiệu an toàn nhất.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
...
...
5.2 Trong quá trình thực hiện có khó khăn,
vướng mắc các đơn vị báo cáo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt,
chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia, tổng hợp
gửi Cục Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải để giải quyết.
5.3 Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn
nàyhttps://thuvienphapluat.vn/TCVN/Giao-thong/.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. QUY ĐỊNH CHUNG
2. YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
TÍN HIỆU ĐƯỜNG SẮT
2.1 Tín hiệu
2.2 Hệ thống liên khóa
...
...
...
3. QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG THỨC BÁO HIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP SỬ DỤNG TÍN HIỆU
3.1 Các yêu cầu chung về kỹ thuật
3.2 Tín hiệu cố định
3.2.1 Tín hiệu đèn màu
3.2.2 Tín hiệu cánh
3.3 Tín hiệu di động, pháo hiệu
3.3.1 Tín hiệu di động
3.3.2 Pháo hiệu và đuốc
3.4 Biện pháp phòng vệ
...
...
...
3.4.2 Phòng vệ tàu bị dừng trong khu gian
đóng đường không tự động
3.4.3 Phòng vệ tàu bị dừng trong khu gian
đóng đường tự động
3.4.4 Thu hồi tín hiệu phòng vệ
3.4.5 Phòng vệ trong ga
3.4.6 Biện pháp xử lý khi tín hiệu bị hỏng
3.5 Biển hiệu, đèn hiệu và mốc hiệu
3.6 Tín hiệu tay
3.7 Tín hiệu tàu
3.8 Tín hiệu tai nghe
...
...
...
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phụ lục A Các hình vẽ
Phụ lục B Quy cách biển hiệu và mốc hiệu
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
height=66 src="https://thuvienphapluat.vn/TCVN/Giao-thong/00917277_files/image003.gif">